Logistics and Supply chain

Visit my page for more interesting knowledge.

Logistics and Supply chain

Visit my page for more interesting knowledge.

Logistics and Supply chain

Visit my page for more interesting knowledge.

Logistics and Supply chain

Visit my page for more interesting knowledge.

Logistics and Supply chain

Visit my page for more interesting knowledge.

Chủ Nhật, 25 tháng 3, 2018

Ngành logistics Việt Nam: hướng tới năm 2018


Ngành logistics Việt Nam: hướng tới năm 2018

Năm 2017 là một năm gặt hái nhiều ghi nhận của ngành logistics Việt Nam. Ngành logistics Việt Nam năm 2017 đã đón nhận nhiều tín hiệu đáng mừng: truyền thông, chính sách thúc đẩy phát triển với tầm nhìn đưa ngành logistics lên tầm cao trong khu vực và thế giới.

Hạ tầng logistics Việt Nam năm 2017

Đường bộ
Hạ tầng giao thông đường bộ đã được cải thiện rõ rệt trong năm vừa qua, cả nước có tổng số 13 tuyến đường cao tốc, 146 tuyến đường quốc lộ chính với tổng chiều dài là 23.816 km, trong đó chủ yếu là đường bê tông nhựa.
Đường sắt
Kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia hiện nay như sau:
-          Tổng chiều dài đường sắt: 3.161 km (Trong đó có 2.646 km đường chính tuyến và 515 km đường ga, đường nhánh).
-           Diện tích nhà ga, kho ga: 2.029.837 m2.
-           Diện tích ke ga, bãi hàng: 1.316.175 m2.
-           Tốc độ kỹ thuật cầu đường bình quân trên các tuyến đường:
Về hệ thống bến cảng biển
Hiện nay cả nước có 44 cảng biển (trong đó có 14 cảng biển loại I và IA; 17 cảng biển loại II, 13 cảng dầu khí ngoài khơi loại III). Tổng số bến cảng là 254 bến cảng với 59,4 km dài cầu cảng, tổng công suất thiết kế khoảng 500 triệu tấn/năm.
Các bến cảng biển hiện nay chủ yếu là do các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân đầu tư và quản lý khai thác. Chỉ một số ít bến cảng được đầu tư bằng ngân sách nhà nước và giao Cục Hàng hải Việt Nam làm đại diện cơ quan nhà nước ký hợp đồng cho bên thuê khai thác. Với chính sách cho thuê này, nhà nước sẽ thu hồi vốn để tái đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng cảng biển. Đã hình thành các liên doanh với nhà khai thác cảng, hãng tàu lớn trên thế giới đầu tư xây dựng các bến cảng tại Quảng Ninh, Lạch Huyện, Cái Mép Thị Vải và Thành phố Hồ Chí Minh.
Về khả năng tiếp nhận tàu biển
+ Nhiều bến cảng tổng hợp, container của các cảng biển: Quảng Ninh; Hải Phòng; Nghi Sơn - Thanh Hóa; Vũng Áng; Đà Nẵng; Dung Quất - Quảng Ngãi; Quy Nhơn; Thành phố Hồ Chí Minh có khả năng tiếp nhận tàu trọng tải 30.000DWT và lớn hơn đến 85.000 DWT giảm tải.
+ Đối với bến cảng chuyên dùng Vũng Áng của Formosa có khả năng tiếp nhận tàu hàng rời đến 200.000 DWT; Bến nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân được thiết kế cho tàu 150.000 DWT.
+ Hiện nay, cảng biển Hải Phòng đang đầu tư xây dựng bến cảng cửa ngõ Quốc tế tại Lạch Huyện, dự kiến cuối năm 2017 sẽ đưa vào khai thác 2 bến khởi động với chiều dài 750 m, tiếp nhận tàu trọng tải đến 100.000 DWT;
+ Khu vực Cái Mép tiếp nhận tàu trọng tải 80.000-100.000 DWT (thực tế bến CMIT đã tiếp nhận thành công tàu trọng tải 198.000 DWT). Thời gian qua do thiếu hàng hóa nên các bến container tại khu vực phải hoạt động cầm chừng hoặc ngừng khai thác. Cục Hàng hải Việt Nam đã đề xuất các cơ quan có thẩm quyền ban hành mức giá tối thiểu dịch vụ xếp dỡ tại khu vực Cái Mép - Thị Vải. Việc áp dụng biện pháp giá tối thiểu đã có tác động tích cực tới tình hình tài chính của doanh nghiệp cảng giúp doanh nghiệp cảng ổn định sản xuất kinh doanh qua đó đã giải quyết việc làm và ổn định thu nhập cho lao động khu vực này, tăng thu ngân sách địa phương
Hiện tại cả nước đang có 21 cảng hàng không đang khai thác, cụ thể gồm:
-           8 cảng hàng không quốc tế: Nội Bài, Cát Bi, Đà Nẵng, Cam Ranh, Phú Bài, Tân Sơn Nhất, Cần Thơ, Phú Quốc.
-           13 cảng hàng không nội địa: Điện Biên, Đồng Hới, Vinh, Phù Cát, Tuy Hòa, Pleiku, Chu Lai, Liên Khương, Buôn Ma Thuột, Cà Mau, Rạch Giá, Côn Đảo, Thọ Xuân.
Trong số các cảng hàng không trên, chỉ có 4 cảng hàng không có nhà ga hàng hóa riêng biệt. Các cảng hàng không còn lại không có nhà ga hàng hóa, toàn bộ hàng hóa xử lý trong nhà ga hành khách.
Dịch vụ giao nhận hàng không
Dịch vụ giao nhận hàng không

Những kỳ vọng mới cho năm 2018

Điều đáng mừng cho những người làm trong ngành và quan tâm đến sự phát triển logistics Việt Nam là trong năm 2017 chính là sự lắng nghe, thấu hiểu của các cấp, các ngành thậm chí đã được đề cập thẳng thắn tại nghị trường Quốc hội. Các ý kiến, kiến nghị của hiệp hội, DN logistics đã được Chính phủ lắng nghe và tích cực giải quyết. Đặc biệt là sự ra đời của Kế hoạch hành động nâng cao sức cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam đến năm 2025 - văn bản pháp lý đầu tiên dành riêng cho sự phát triển của ngành logistics Việt Nam với mục tiêu rõ ràng: “... đến năm 2025, tỷ trọng đóng góp của ngành dịch vụ logistics vào GDP đạt  8% -10%, tốc độ tăng trưởng dịch vụ đạt 15% - 20%, tỷ lệ cho thuê ngoài dịch vụ logistics đạt 50% - 60%,  chi phí logistics giảm xuống còn 16% - 20% GDP, xếp hạng theo chỉ số năng lực quốc gia về logistics trên thế giới đạt thứ 50 trở lên”.
Cùng với đó là hàng loạt giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngành logistics như phấn đấu hình thành các DN dịch vụ logistics đầu tàu, có đủ sức cạnh tranh trên thị trường; hỗ trợ phát triển các DN dịch vụ logistics theo phương châm hiện đại, chuyên nghiệp; thu hút đầu tư vào phát triển hạ tầng logistics, xây dựng các trung tâm logistics cấp khu vực và quốc tế; nâng cao hiệu quả kết nối giữa Việt Nam với các nước; đưa Việt Nam trở thành một đầu mối logistics của khu vực.

Tư vẫn, hỗ trợ dịch vụ logistics chuyên nghiệp

Mitsubishi logistics Corporation-MLC, là một trong những top tập đoàn logistics hàng đầu thế giới. MLC Việt Nam được thành lập từ 2011, nhưng đã chứng minh được vai trò và xứ mệnh của mình.
Bất cứ khi nào, MLC logistics luôn sẵn sàng tư vấn và báo giá 24/24
Hot line: 0979059193


Thứ Hai, 19 tháng 3, 2018

Thuế suất hàng hóa nông sản và thực phẩm chế biến xuất nhập khẩu Việt Nam-Hàn Quốc

Thuế suất hàng hóa nông sản và thực phẩm chế biến xuất nhập khẩu Việt Nam-Hàn Quốc

Ngày 5/5/2015, Việt Nam và Hàn Quốc đã chính thức ký kết Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA). Hiệp định VKFTA có hiệu lực từ ngày 20/12/2015. Theo đó, hàng hóa xuất nhập khẩu, khi xuất trình được CO form VK hợp lệ, sẽ được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt. Đặc biệt hàng hóa nông sản, thực phẩm chế biến

Biểu thuế nhập khẩu hàng nông sản, thực phẩm chế biến nhập từ Hàn Quốc vào Việt nam

Theo biểu thuế nhập khẩu ƣu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thƣơng mại Tự do Việt Nam - Hàn Quốc giai đoạn 2016 – 2018 kèm theo Nghị định số: 131/2016/NĐ-CP, nhiều dòng thuế đối với ngành nông sản và thực phẩm chế biến đã ở mức 0%.

Biểu thuế Việt Nam áp dụng cho Hàn Quốc theo VKFTA
Mã HS
Thuế suất VKFTA (%)
Mã HS
Thuế suất VKFTA (%)
Mã HS
Thuế suất VKFTA (%)

2016
2017
2018

2016
2017
2018

2016
2017
2018
0207.11.00
30
25
20
0407.90.10
30
30
30
1901.90.49
20
20
20
0207.12.00
30
25
20
0407.90.20
30
30
30
1901.90.99
15
15
15
0207.13.00
30
25
20
0407.90.90
30
30
30
1902.30.40
10
10
0
0207.14.10
15
12,5
10
0902.10.90
10
10
0
1904.10.90
10
10
0
0207.14.20
15
12,5
10
1901.10.20
5
5
0
1905.31.10
10
10
0
0207.14.99
15
12,5
10
1901.10.30
12
8
4
1905.31.20
10
10
0
0207.25.00
5
5
0
1901.10.99
5
5
0
1905.32.00
10
10
0
0402.21.20
5
5
0
1901.90.31
10
10
10
1905.90.30
10
10
0
0407.21.00
30
30
30
1901.90.39.10
5
5
0
1905.90.80
10
10
0
0407.29.10
30
30
30
1901.90.39.90
10
10
10
1905.90.90
10
10
0
0407.29.90
30
30
30
1901.90.41
20
20
20
2008.19.90
10
10
0

 Biểu thuế hàng nông sản, thực phẩm chế biến nhập khẩu vào Hàn Quốc

Trong VKFTA, Hàn Quốc cam kết cắt giảm thuế hoàn toàn với một số dòng hàng nông sản và thực phẩm chế biến nhập khẩu từ Việt Nam đáp ứng đầy đủ yêu cầu xuất xứ hàng hóa kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực. Các mã hàng về mức 0% được tổng hợp tại biểu:
Mã HS
Thuế
 cơ sở
L
trình
Mã HS
Thuế
 cơ sở
Lộ Trình
Mã HS
Cơ sở
Lộ Trình
0102.29.20.00
40
B-1
0406.90.30.00
20
S-1
1604.14.10.29
20
E
0102.39.20.00
40
B-1
0406.90.40.00
20
S-1
1604.14.10.31
20
E
0102.90.90.20
40
B-1
0406.90.90.00
20
S-1
1604.14.10.32
20
E
0106.20.20.00
8
Y-5
0407.11.00.00
20
S-1
1604.14.10.39
20
E
0201.10.00.00
40
B-1
0407.19.00.00
20
S-1
1604.14.90.00
20
Y-10
0201.20.10.00
40
B-1
0406.90.30.00
20
S-1
1604.17.90.00
20
Y-5
0201.20.90.00
40
B-1
0406.90.40.00
20
S-1
1604.19.90.90
20
Y-5
0201.30.00.00
40
B-1
0406.90.90.00
20
S-1
1604.20.40.10
20
Y-5
0202.10.00.00
40
B-1
0407.11.00.00
20
S-1
1604.20.40.90
20
Y-5
0202.20.10.00
40
E
0407.19.00.00
36
E
1604.20.90.00
20
Y-5
0202.20.90.00
40
E
0404.90.20.00
36
E
1605.21.90.00
20
HNTQ3
0202.30.00.00
40
E
0405.10.00.00
89
B-1
1605.51.90.00
20
Y-5
0203.11.00.00
22,5
B-1
0405.90.00.00
89
B-1
1605.52.90.00
20
Y-5
0203.12.00.00
22,5
B-1
0406.10.10.10
36
E
1605.54.10.90
20
Y-5
0203.19.10.00
22,5
E
0406.10.10.20
36
E
1605.54.20.91
20
B-1
0203.19.90.00
22,5
E
0406.10.10.90
36
E
1605.54.20.99
20
Y-5
0203.21.00.00
25
B-1
0406.10.20.00
20
Y-3
1605.55.90.00
20
Y-5
0203.22.00.00
25
B-1
0406.20.00.00
36
B-1
1605.56.10.90
20
Y-5
0203.29.10.00
25
Y-10
0406.30.00.00
36
B-1
1605.56.20.90
20
Y-3
0203.29.90.00
25
Y-10
0406.40.00.00
20
Y-3
1605.56.90.90
20
Y-5
0206.10.00.00
18
Y-3
0406.90.10.00
36
E
1605.57.90.00
20
Y-5
0206.21.00.00
18
Y-3
0406.90.20.00
36
E
1605.58.90.00
20
Y-3
0206.22.00.00
18
Y-3
0406.90.30.00
36
E
1605.59.20.90
20
Y-5
0206.29.10.00
18
B-1
0406.90.40.00
36
E
1605.59.90.90
20
Y-5
0206.29.20.00
18
B-1
0406.90.90.00
36
E
1605.62.90.00
20
Y-5
0206.29.90.00
18
B-1
0407.11.00.00
27
B-1
1605.63.90.00
20
Y-3
0206.30.00.00
18
B-1
0407.19.00.00
27
B-1
1605.69.90.00
20
Y-5
0206.41.00.00
18
B-1
0407.21.00.00
20
Y-3
1901.10.10.10
36
B-1
0206.49.10.00
18
B-1
0407.29.00.00
20
Y-3
1901.10.10.90
40
B-1
0206.49.90.00
18
B-1
0407.90.00.00
20
Y-3
1901.20.10.00
-
R
0206.80.00.00
18
B-1
0408.91.00.00
20
Y-3
1901.20.90.00
-
R
0206.90.00.00
18
B-1
0408.99.10.00
41,6
B-1
1901.90.10.00
30
B-1
0207.11.10.00
18
B-1
0408.99.90.00
20
Y-3
1901.90.20.10
36
E
0207.11.90.00
18
B-1
0506.90.20.00
20
Y-3
1901.90.20.20
36
E
0207.12.10.00
20
B-1
0507.90.11.10
20
B-1
1901.90.90.91
-
R
0207.12.90.00
20
B-1
0507.90.11.90
20
B-1
1901.90.90.99
-
R
0207.13.10.10
18
E
0507.90.12.00
20
B-1
1902.19.10.00
5
Y-3
0207.13.10.20
18
E
0902.10.00.00
513,6
E
1902.19.20.00
20
Y-5
0207.13.10.30
18
E
0902.20.00.00
513,6
E
1904.10.90.00
5,4
Y-3
0207.13.10.90
18
E
0904.21.00.00
270% hoặc 6,210 won/kg,
theo thuế suất cao hơn
E
1904.20.10.00
20
S-1
0207.13.20.10
22,5
B-1
0904.22.00.00
E
1904.20.90.00
5,4
Y-3
0207.13.20.90
27
E
0910.11.10.00
377.3% hoặc 931 won/kg,
theo thuế suất cao hơn
B-1
1904.90.10.10
50
B-1
0207.14.10.10
20
E
0910.11.20.00
Y-10
1904.90.10.90
8
B-1
0207.14.10.20
20
E
0910.11.90.00
Y-10
1904.90.90.00
8
Y-3
0207.14.10.30
20
E
0910.12.10.00
Y-10
1905.90.10.50
8
Y-5
0207.14.10.90
20
E
0910.12.20.00
Y-10
1905.90.90.20
8
Y-3
0207.14.20.10
20
Y-3
0910.12.90.00
Y-10
2001.90.10.00
30
B-1
0207.14.20.90
20
Y-3
1003.10.10.00
513
C
2001.90.90.40
20
S-1
0207.41.00.00
18
B-1
1003.10.20.00
324% hoặc 326 won/kg,
theo thuế suất cao hơn
C
2001.90.90.60
30
B-1
0207.42.00.00
18
B-1
1003.10.30.00
299.7% hoặc 361 won/kg,
theo thuế suất cao hơn
C
2001.90.90.70
30
B-1
0207.44.10.00
18
B-1
1003.10.90.00
299,7
C
2001.90.90.90
30
C
0207.45.10.00
18
E
1003.90.10.00
513
C
2004.10.00.00
18
Y-5
0207.51.00.00
18
B-1
1003.90.20.00
324% hoặc 326 won/kg,
theo thuế suất cao hơn
C
2005.80.00.00
15
Y-3
0207.52.00.00
18
B-1
1003.90.30.00
299.7% hoặc 361 won/kg,
theo thuế suất cao hơn
C
2005.99.10.00
20
B-1
0207.54.10.00
18
B-1
1003.90.90.00
299,7
C
2006.00.10.00
30
B-1
0207.55.10.00
18
E
1005.90.20.00
630
C
2006.00.20.00
30
B-1
0207.60.10.00
18
B-1
1005.90.90.00
328
C
2006.00.30.00
30
C
0207.60.20.00
18
B-1
1006.10.00.00
-
R
2007.91.10.00
20
Y-5
0207.60.31.00
18
B-1
1006.20.10.00
-
R
2007.99.10.00
30
B-1
0207.60.41.00
18
E
1006.20.20.00
-
R
2008.11.90.00
63,9
B-1
0210.11.00.00
25
B-1
1006.30.10.00
-
R
2008.20.00.00
45
Y-10
0210.12.00.00
30
B-1
1006.30.20.00
-
R
2008.30.10.00
45
B-1
0210.19.00.00
25
B-1
1006.40.00.00
-
R
2008.30.90.00
45
B-1
0210.20.10.00
20
Y-3
1008.10.00.00
256,1
B-1
2008.40.00.00
45
B-1
0210.99.10.20
20
Y-3
1008.40.00.00
800,3
C
2008.50.00.00
20
S-1
0401.10.00.00
36
B-1
1008.50.00.00
800,3
C
2008.60.00.00
20
S-1
0401.20.00.00
36
B-1
1008.60.00.00
800,3
C
2008.80.00.00
20
S-1
0401.40.10.00
36
B-1
1008.90.00.00
800,3
C
2008.93.00.00
45
B-1
0401.40.90.00
36
B-1
1601.00.10.00
18
B-1
2008.97.10.10
50
Y-10
0401.50.10.00
36
B-1
1601.00.90.00
30
B-1
2008.97.10.90
45
B-1
0401.50.90.00
36
B-1
1602.10.00.00
30
B-1
2008.97.20.00
20
S-1
0402.10.10.10
176
B-1
1602.32.10.10
30
B-1
2008.97.90.00
45
Y-10
0402.10.10.90
176
B-1
1602.32.10.90
30
E
2008.99.10.00
45
B-1
0402.10.90.00
176
B-1
1602.32.90.00
30
E
2008.99.20.00
45
C
0402.21.10.00
176
B-1
1602.39.10.00
30
B-1
2008.99.30.00
45
B-1
0402.21.90.00
176
B-1
1602.39.90.00
30
B-1
2008.99.40.00
45
B-1
0402.29.00.00
176
B-1
1602.41.10.00
30
B-1
2008.99.90.00
45
Y-10
0402.91.10.00
89
B-1
1602.41.90.00
27
B-1
2009.11.00.00
54
C
0402.91.90.00
89
B-1
1602.42.10.00
30
B-1
2009.12.00.00
20
S-1
0402.99.10.00
89
B-1
1602.42.90.00
27
B-1
2009.19.00.00
54
C
0402.99.90.00
89
B-1
1602.49.10.00
30
E
2009.31.10.00
20
Y-5
0403.10.10.00
36
B-1
1602.49.90.00
27
E
2009.31.20.00
20
S-1
0403.10.20.00
36
B-1
1602.50.10.00
72
B-1
2009.31.90.00
20
S-1
0403.10.90.00
36
B-1
1602.50.90.00
72
B-1
2009.39.20.00
20
S-1
0403.90.10.00
89
B-1
1603.00.10.00
30
B-1
2009.39.90.00
20
Y-5
0403.90.20.00
20
Y-3
1603.00.20.00
30
B-1
2009.41.00.00
50
B-1
0403.90.90.00
20
Y-3
1604.13.10.00
20
Y-5
2009.49.00.00
20
Y-5
0404.10.10.11
20
S-1
1604.14.10.11
20
E
2009.69.00.00
20
S-1
0404.10.10.19
20
S-1
1604.14.10.12
20
E
2009.71.00.00
20
S-1
0404.10.10.91
20
S-1
1604.14.10.19
20
Y-10
2009.81.00.00
50
B-1
0404.10.10.99
20
S-1
1604.14.10.21
20
E
2009.89.10.10
50
B-1
0404.10.21.11
20
S-1
1604.14.10.22
20
E
2009.89.10.90
50
Y-10

Dịch vụ tư vấn giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu chuyên tuyến Việt Nam-Hàn Quốc

Mitsubishi Logistics – MLC, là công ty chuyên cung cấp dịch vụ forwarding, giao nhận logistics, hải quan xuất nhập khẩu, xin cấp CO, kho bãi giá rẻ. Đặc biệt, đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tuyến Việt Nam-Hàn Quốc, chúng tôi cung cấp dịch vụ vận tải đường biển chuyên tuyến từ các cảng biển của Việt Nam đi các cảng tại Hàn Quốc (Inchon hay Busan) và ngược lại
Hotline: 0979 059 193

Hotmail: contact@mlc-ttl.com